- Gà cồ ăn bẩn cối xay.
Ấy là lời nói chơi chàng rể có ý tẹo hay là lấy luôn chị vợ hoặc em vợ; ăn bẩn nghĩa là ăn gần chung quanh, không chịu ăn xa.
- Gà đẻ rồi gà cục tác.
Hiểu nghĩa là mình làm rồi lại tri hô, có ý đổ cho người khác. Tánh con gà mỗi khi đẻ rồi liền kêu tục tác, làm như mét thót; mà hễ có kêu thì là có đẻ, lại có ý làm lơ lảng, kêu tục tác cũng như thục tác nghia là ai làm.
- Gà ghét nhau một tiếng gáy.
Tánh gà trống với gà trống hay khích nhau từ tiếng gáy lấn lướt; con người ta hay giận ghét nhau, vũng vì một tiếng nói trên nhau.
- Gà lộn trái vải, cu con ra ràn.
Gà mới lộn còn ở trong trứng, cu mới nở, vừa tập bay, đều là miếng ăn ngon.
- Gà mất mẹ.
Nghĩa là bơ vơ chiu chít; con mất cha, tớ lia thầy, tôi xa vua, cũng đồng một thể.
- Gà ở một nhà, bôi mặt đá nhau.
Thường gà ở một nhà, không chịu đá nhau, có bôi mặt cho lạ thì mới đá nhau; con ở một nhà trở mặt hại nhau, thì là gà bôi mặt không còn nhìn nhau.
- Gái giống cha giàu ba họ, trai giống mẹ khó ba đời.
Gái thuộc âm, giống cha thì là âm đặng dương; trai thuần dương mà giống mẹ thì là dương mắc âm.
- Gái khôn trai dỗ, lâu buồn cũng xiêu.
Hễ ngọt mật thì chết ruồi, khinh sĩ thì mắc sĩ.
- Gái ngoan làm quan cho chồng.
Biết coi giềng mối, làm lịch sự cùng làm nên cho chồng, thì là làm quan cho chồng.
- Gái tham tài trai tham sắc.
Ấy là bịnh chung trong thiên hạ, thái quá thì là tham bạc trắng mà mắc mọi đen.
- Gai trên rừng ai mứt mà nhọn.
Nên hư đều bởi tự nhiên, như trái trên cây ai vò mà tròn.
- Gan cóc mật công.
Ấy là giống độc, ai phạm thì phải chết.
- Gần đàng xa ngõ.
Nghĩa là í tới lui; khó nẻo tới lui.
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
Tốt xấu cũng đều hóa, song gần tốt thì hóa tốt, gần xấu thì hóa xấu, con nít lại càng dễ hóa.
- Gần đất xa trời.
Nghĩa là già cả lắm, hay là gần xuống lỗ.
- Gắng công mài sắt, chầy ngày nên kim.
Sắt cứng khó mài, mà cũng mài nên kim, nhứt là trong việc học hành khó nhọc, hễ có ra công ráng sức, thì lần hồi phải nên.
- Gánh bàn độc mướn.
Nghĩa là không phải chuyện mình, mà mình xứng lấy.
- Gánh vàng vào kho.
Nghĩa là làm lợi cho quan.
- Gạo châu củi quế.
Nghĩa là vật ăn mắc mỏ, gạo quí như châu, củi mắc như quế.
- Gãy đòn gánh giữa đường.
Nghĩa là vợ chồng chíc mác trong lúc trung niên.
- Gia bần trí đoản.
Nhà nghèo trí khuẩn, tính không ra việc.
- Giá cao chém thấp.
Nghĩa là giá bán đánh cao, giá mua trả thấp, chẳng khác giơ cái rựa lên cao, mà chém xuống cây có chừng.
- Giả dại qua ải.
Không ai tra vấn kẻ điên dại: giả khờ giả dại cho qua việc.
- Già đòn non lẽ.
Nghĩa là đau đòn phải xưng ngay, chẳng còn chữa chối.
- Già kén chẹn hom.
Nghĩa là kén lừa lắm thì chẹt người. Những người hay kén vợ kén chồng, ít gặp người cho vừa con mắt mà hay lầm nhằm người không tử tế. Chánh nghĩa kén ấy là kén tằm, hom là hom dâu, chà bủa. Hễ kén nhiều thì hom chẹt (vị tường).
- Già lăm già hỏng.
Nghĩa là bụng mình chí lăm, hay là kể chắc lắm, thì chẳng mấy khi gặp, cho nên người ta hay nói: Tình cờ mà gặp, chóc mòng mà không, có ý nói về sự chồng vợ.
- Gia phú tiểu nhi kiêu.
Nghĩa là nhà giàu, con nít kiêu ngạo. Đại để con nhà giàu hay ỷ của cùng chẳng hay khiêm nhường.
- Già sanh tật, đất sanh cỏ.
Con người ta tới tuổi già thì hay lú lẫn hoặc đổi tính ý, vui buồn không chừng, ấy là tật tánh tình, hoặc hóa ra đui mù, điếc lác, cùng năng đau ốm thì là tật thân thể; đều là tạt chung mọi người già phải có.
- Giá thú bất khả luận tài.
Nghĩa là phép gả cưới không nên tính của cải, hễ làm giá cả thì ra việc mua bán.
- Giận con rận đốt cái áo.
Nghĩa là tức mình về việc nhỏ mọn mà hại đến việc cả thể.
- Giận thì đánh quạnh thì thương.
Thương ấy là tánh tự nhiên, lẽ buộc phải thường.
- Giáo đa thành oán.
Nghĩa là dạy biểu nhiều, gây nên điều hờn giận; răn khuyên dức bảo thì là việc có ích, mà cũng có nhiều người quen theo tánh ý riêng, thì lấy làm bất bình; vả lại sự dạy biểu thới quá cũng hay làm cho người ta nhàm lờn.
- Giao long ly thủy, thất phu khả chế.
Nghĩa là loài giao long lìa nước, đứa thất phu cũng hiếp đặng. Tỉ với người có tài hay là anh hùng thất thế, thì sức một tay tầm thường cũng hại đặng. Người ta hay nói, khi cá ăn kiến, khi kiến ăn cá, thì là làm vậy.
- Giao nghĩa mạc giao tài.
Nghĩa là kết bạn chớ khá vì tiền của.
- Giao tài nhơn nghĩa tuyệt.
Nghĩa là kết bạn vì tiền của thì hết nhơn nghĩa.
- Giao tất trạch hữu.
Kết bạn phải chọn người, có ích hữu có tổn hữu, cho nên có câu: Dữ thiện nhơn giao như tựu chi lan, vân vân.
- Giàu đặng trung đặng hiếu, khó mất thảo mất ngay.
Thường nói về sự cung dưỡng cha mẹ, cũng là tiếng than.
- Giàu dể ngươi, khó nói láo.
Dể ngươi là khinh suất, ỷ tận, sức làm được mà không thèm làm;
Kẻ khó mắc nợ chúng thì hay nói lần lựa rày mai, hoặc không có của mà làm việc mình có tài làm đặng, cũng là nói láo.
- Giàu giờ ngọ, khó giờ mùi.
Nghĩa là tiền bạc vô ra không mấy hồi.
- Giàu là họ khó người dâng.
Tục đời hay tham phú phụ bần.
- Giàu nghèo có người ta cùng mình.
Đặt ra ở đời có kẻ giàu người nghèo, không lẽ giàu hết, cũng không nghèo hết: người ta làm sao thì mình cũng vậy.
- Giàu người tiếng mình.
Giàu nghèo đều phải giữ danh giữ tiếng. Chớ cho người ta biết tâm sự mình.
- Giàu tạo khó bán.
Ai cũng phải lấy của mà che thân.
- Giàu út ăn khó út chịu.
Hễ cha mẹ giàu thì con út đặng nhờ, cha mẹ nghèo con út phải chịu cực. Lại phần gia tài con út là phần ở sau rốt, dư thừa nhiều thì nhờ, ít hay là thiếu thì cũng phải chịu.
- Giấu đầu ra đuôi.
Nghĩa là giấu không nhẹm.
- Giấy trắng mực đen, làm quen thiên hạ.
Có giấy mực làm chứng, dầu lạ cũng hóa quen: giấy mực có sức buộc, làm cho người ta tin nhau.
- Giếng đó ếch đó.
Ếch hay ở giếng, hễ có giếng thì có ếch; ấy là tang đâu tích đó, xét đặng tang trong nhà nào thì để tội cho nhà ấy.
- Giỏ nhà ai quai nhà nấy.
Nghĩa là ai ai đều có khuôn rập, cốt cách riêng.
- Giòi trong xương giòi ra.
Tự nhà mình gây việc, phanh phui.
- Giúp lời không ai giúp của, giúp đũa không ai giúp cơm.
Tiếng chê tục đời ở với nhau không hết lòng, nhứt là tới đồng tiền hột gạo lại càng đo đắn.
- Gởi trấng cho ác.
Ác là hay ăn trấng, gởi trấng cho nó ắt là không còn, nghĩa là ký thác phi nhơn.
- Góp gió làm bão.
Thường hiểu về nghĩa hiền, là tích để lần lần mà làm ra vốn lớn.