a. Ngộ độc chất độc loại atrophin
Có ở nhiều cây họ Cà (Solanaceae) như cà độc dược, benlađon, …
Triệu chứng ngộ độc: Nạn nhân thấy khát nước, khô cổ, nóng rát ở cổ, nuốt nước bọt khó khăn, da khô và đỏ, giãn đồng tử nên nhìn mọi vật không rõ, gây hưng phấn, nói lảm nhảm, mạch nhanh, co giật, trung khu hô hấp bị tê liệt và chết.
Cách cứu chữa: Rửa dạ dày (bằng dung dịch thuốc tím loãng 0,1%, hoặc dung dịch tanin 0,5%) hoặc cho chất gây nôn (khi mới bị ngộ độc và nạn nhân chưa nôn ra hết chất độc), gây tẩy, cho uống dung dịch lòng trắng trứng và than hoạt, cho uống nước đường hoặc tiêm truyền dung dịch glucose. Tiêm tĩnh mạchpilocarpin 10mg, nửa giờ một lần đến khi hết cảm giác khô cổ.
Điều trị tại chỗ: Nếu bị co giật thì dùng thuốc trấn tĩnh như cloralhydrat, barbital. Nếu hô hấp bị ức chế thì có thể dùng thuốc gây hưng phấn hô hấp, đồng thời giữ ấm cơ thể. Nếu cần, cho thở oxy hoặc làm hô hấp nhân tạo.
b. Ngộ độc do aconitin (có trong ô đầu, phụ tủ):
Triệu chứng ngộ độc: Nạn nhân thấy nóng rát ở mồm, có cảm giác kim châm và kiến bò ở đầu ngón tay, ngón chân, sau đó lan dần ra toàn thân, liệt cơ mặt, chảy nước dãi, nôn ọe, khó thở, chóng mặt, hạ thân nhiệt và có thể chết đột ngột.
Cách cứu chữa: Rửa dạ dày bằng dung dịch tanin 1-2%. Tùy tình trạn ngô độc cụ thể, có thể dùng thuốc gây nôn, uống than hoạt, tiêm truyền dung dịch nước muối hoặc nước dường.
Điều trị tại chỗ: Kịp thời dùng thuốc gây hưng phấn. Chú ý giữ ấm cho nạn nhân. Cho thở oxy hoặc làm hô hấp nhân tạo. Nếu tim đập chậm và yếu có thể tiêm thuốc trợ tim.