Tên khác: Cây dô niệt, dó cánh, dó miết.
Tên khoa học: Wikstroemia indica (L.) C.A. Mey., Họ Trầm (Thymeleacea).
Mô tả
Cây bụi nhỏ, cao 40-70 cm, mang nhiều cành mảnh màu nâu đỏ. Lá đơn nguyên, gần như không cuống, mọc đối. Phiến lá dài 3-4 cm, rộng 1-2 cm, hình trái xoan. Đầu lá tròn. Cụm hoa là một bông ngắn ở đầu cành, mang 2-7 hoa không cánh. Lá đài phát triển, trông như cánh hoa màu hơi xanh, ống đài dài khoảng 1cm, trên chia thành 4 thùy không đều nhau. 8 nhị xếp thành hai hàng đính ở mặt trong của ống đài. Chỉ nhị rất ngắn. Bầu trên, một ô. Quả mọng, hình trứng, khi chín màu đỏ, có một hạt cứng.
Nơi mọc
Cây mọc hoang ở ven rừng, ven đường, đồi núi ở Việt Nam, Lào (Savanakher, Saravan), Thái Lan, Trung Quốc, …
Bộ phận độc và chất độc
Toàn cây có chứa daphnoretin, biscoumarin, urikstrol A và B. Hạt có chứa saponin.
Triệu chứng ngộ độc
Người ăn phải thường nôn mửa, ỉa chảy. Gia súc ăn phải cũng bị ngộ độc, có thể chết.
Giải độc và điều trị
Trước hết phải rửa dạ dày. Sau đó cho uống nước trà đặc, than hoạt. Cho uống nhiều nước muối loãng hoặc tiêm truyền huyết thanh. Châm cứu huyệt thuộng quản, trung quản và túc tam lỳ. Theo kinh nghiệm dân gian thì cho ăn cháo nhạt, nguội. Nếu ỉa chảy nhiều, dùng thêm búp ổi.
Chú thích
– Vỏ thân và cành có sợi được dùng làm giấy.
– Có nơi dùng làm thuốc sát trùng, diệt trừ sâu bọ trong nông nghiệp, hoặc dùng để duốc cá (giã nát rồi thả vào nước). Cũng có nơi dùng làm thuốc. Cần thận trọng, vì cây có chất độc.
– Người ta dễ bị nhầm quả niệt dó với quả cây khủ khởi (Lycium sinense Mill., họ Cà) là một vị thuốc bổ, D)ông y gọi là khởi tử. Chúng đều là quả mọng, hình trứng, khi chín màu đỏ, có kích thước tương tự nhau. Điểm khác nhau là quả niệt dó chỉ có một hạt to màu đen nah5t, còn quả cây khủ khởi (khởi tử) có nhiều hạt nhỏ hình thận, dẹt, dài 2-2,5 mm. Cần chú ý phân biệt.