Tên khoa học: Melilotus suaveolens Ledeb., Họ Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Cây thảo, sống hằng năm, mọc đứng, cao khoảng 80cm, phân cành ở trên. Thân và cành có cạnh. Lá kép có 3 lá chét hình trái xoan hẹp. Mép lá có răng cưa. Cụm hoa là một chùm ở nách lá, mang nhiều hoa nhỏ màu vàng, xếp dày đặc. Quả ngắn, hình trứng, dài 3mm, màu đen. Vỏ quả có gân hình mạng lưới, nhăn nheo, chứa một hạt hình bầu dục màu vàng cam, dài 2mm. Rễ có nhiều nốt sần.
Nơi mọc
Phân bố ở miền đông Siberi (Liên Xô cũ), Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở miền Bắc nước ta, cây mọc hoang ở các bãi phù sa ven sông Hồng (Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nội …), ven sông Đáy (Ninh Bình), …
Bộ phận độc và chất độc
Trong lá và hoa có coumarin, acid coumaric, acid melilotic. Khi lên men, coumarin biến thành dicoumarin, độc.
Triệu chứng ngộ độc
Động vật ăn phải cây đã ủ chua, sẽ xuất hiện triệu chứng buồn ngủ, yếu mệt, liệt nhẹ (bước đi khó khăn), thiếu máu, bộ máy tiêu hóa bị thương tổn (ỉa chảy, đôi khi lẫn máu), chảy máu mũi, co giật, chảy máu dưới da và nội tạng. Cuối cùng chết do suy nhược hay chảy máu nặng.
Giải độc và điều trị
Dùng vitamin K.
Chú thích
Cây nhãn hương chưa được chính thức dùng làm thuốc ở nước ta. Nếu cò dùng thì chỉ là kinh nghiệm địa phương. Cần chú ý cách dùng và liều lượng.