Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb., Họ Kim Ngân (Caprifoliaceae).
Mô tả
Cây leo bằng thân cuốn. Cành non có lông mịn. Thân già nhẵn. Lá nguyên, mọc đối. Phiến lá hình trứng, dài 4-7 cm, rộng 2-4 cm. Cả hai mặt lá đều có lông mịn. Hoa mọc từng đôi một ở các kẽ lá gần ngọn. Khi mới nở, cánh hoa màu trắng như bạc, sau chuyển màu vàng nhạt như vàng (nên mới có tên kim ngân, nghĩa là vàng bạc). Hoa có mùi thơm nhẹ, 5 cánh hoa dính liền nhau thành ống ở phía dưới, dài 18-20 mm. Miệng ống có hai môi dài 15-18 mm. Môi trên có 4 thùy, 5 nhị đính ở họng tràng; mọc thò ra ngoài cánh hoa. Bầu dưới. Quả hình trứng, dài chừng 5mm. Lá bắc giống lá nhưng nhỏ hơn.
Nơi mọc
Cây mọc hoang ở vùng rừng núi nước ta và cũng được trồng để làm cảnh và làm thuốc.
Bộ phận làm thuốc.
Cành lá và hoa.
Thành phần hóa học
Lá có một glycosid gọi là loganin. Hoa có các flavonoid là luteolin, lonicerin và một số chất khác.
Công dụng
Kim ngân có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, kháng khuẩn. Dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, mày đay. Cũng có thể dùng chữa lỵ. Ngày dùng 10 hoa hay 20g cành lá, sắc lấy nước uống.
Nước sắc kim ngân cũng được dùng để giải độc do cà độc dược, cỏ sữa lá to, hạt d6ay cam thảo, lá ngón và nấm độc. Có thể dùng lá kim ngân tươi, nhai kỹ rồi nuốt nước. Dùng riêng hoặc kết hợp với bồ công anh, sài đất.
Chú thích
Ở nước ta còn gặp một số loài kim ngân khác như:
– Kim ngân dại (Lonicera dasystyla Rehd.): Hình dạng của cây tương tự như kim ngân, nhưng lá thường xẻ thùy, lá bắc hình dùi, dài tối đa 10mm.
– Kim ngân lông (Lonicera cambodiana Pierre ex Danguy), kim ngân hoa to (Lonicera macrantha Spreng): Hình dạng cây và lá cũng tương tự như cây kim ngân, nhưng toàn cây có lông dày màu trắng.
Các cây này cũng có tác dụng như cây kim ngân nói trên.