158 – Thủy liễu

Nguyên tác chữ Nho (*)

Phiên âm

Tiêm yêu nhĩ diệc luyến phong trì,

Bất trục Tùy đê (1) trục Việt my.

Hoa đĩnh tiểu điều hồng thốc thốc,

Quả thùy nhu diễu lục ly ly.

Tùng nhiên hỏa thụ tàng huỳnh dạ,

Căn bố châm phong xuất duẩn thì.

Bán mẫu lương âm ngư tác quật,

Nhật cao, do kiến điếu thuyền duy.

Dịch nghĩa: Vịnh cây liễu nước (Cây bần)

Thân cây như lưng cô gái nho nhỏ, thướt tha yếu đuối, vẫn nhờ làn gió nâng niu,

Nay không phất phơ ở bờ đê nhà Tùy, mà lại ở bờ sông đất nước Việt.

Trên cành hoa nở từng chùm, chập chồng đỏ ối,

Đầu cành quả leo hàng chuỗi, núc nĩu xanh rì.

Ban đêm đom đóm núp trong bụi lập lòe sáng như cây lửa,

Đến mùa mầm non mọc dưới gốc tua tủa nhỏ tựa mũi kim.

Dưới bóng mát, nửa mẫu ao, có hang cá ở,

Sáng ngày mặt trời mọc đã cao, vẫn còn thấy thuyền câu buộc ở dưới gốc.

Chú thích

(1): Tùy đê: Đê nhà Tùy, có trồng cây liễu cũng hay được gọi là Liễu đê.

Hoài Anh dịch thơ

Lưng ong nhờ gió nâng niu,

Bờ sông nước Việt yêu kiều đứng đây.

Từng chùm hoa đỏa cành sây,

Quả đeo hàng chuỗi, xanh dầy lao xao.

Ban đêm đom đóm sáng sao,

Đến mùa, mầm dưới gốc ào ạt đâm.

Dưới ao có hàng cá ngầm,

Thuyền câu buộc dưới bóng râm, thanh bình.


(*): Tôi chưa tìm được bản gốc chữ Nho, sẽ bổ sung sau.

Viết một bình luận

error: Content is protected !!