143 – Qua Hổ Đà hà

Nguyên tác chữ Nho (*)

Phiên âm

Thúy đê hồng liễu bạch sa tần,

Hổ thủy vinh hồi hiểm yếu tân.

Vũ trướng Nhạn môi tuyền tả ngọc,

Phong cao Lộc quận lãnh phiên ngân.

Ngẫu nhân thu quá Yên (1) hành khách,

Hốt ức băng kiên Hán (2) độ thần.

Thiên mệnh hữu quy hà trợ thuận,

Thanh lưu di kiến đế vương chân.

Dịch nghĩa: Qua sông Hổ Đà

Đê biếc rau răm đỏ bãi cát trắng,

Nước sông Hổ Đà quanh đi quẩn lại bến hiểm yếu.

Mưa dâng Nhạn môn suối rót ngọc,

Gió cao Lộc quận dấy sóng bạc.

Hành khách nhân ngẫu nhiên đến đất Yên,

Bỗng nhớ buổi sáng bến đò sông Hán băng rắn.

Mệnh trời đã quy về, sông giúp cho xuôi thuận,

Soi dòng xanh còn thấy chân tích đế vương.

Chú thích

(1): Yên Kinh: kinh đô cũ của Trung Quốc, nay là thủ đô Bắc Kinh.

(2): Hán Giang: tên một con sông lớn ở Trung Quốc.

Hoài Anh dịch thơ

Rau đỏ bãi trắng đê xanh,

Bến hiểm yếu sông chảy quanh nhiều vòng.

Mưa cửa Nhạn suối tuôn dòng,

Gió cao Lộc quận sóng trong dập dềnh.

Khách nhân thu tới Yên Kinh,

Nhớ băng rắn lúc qua ghềnh Hán Giang.

Mệnh trời, sông giúp thuận đàng,

Dòng xanh in dấu rõ ràng đế vương.


(*): Tôi chưa tìm được bản gốc chữ Nho, sẽ bổ sung sau.

Viết một bình luận

error: Content is protected !!