084 – Bà Châu cổ tháp

Nguyên tác chữ Nho (*)

Phiên âm

Bà Châu uyển tại Việt giang trung,

Cổ khí tiêu linh cổ tháp hùng.

Sương nhạn thùy thành hồng liễu nguyệt,

Kim Ngao (1) dục bãi bích đàm phong.

Sưu liêu bảo đạc (2) dương thuyền tĩnh,

Huyễn chuyển châu đăng tao hộ hống (hồng).

Viễn khách vân thê thần nghĩ tá,

Trầm đàn huân mộc lễ huyền khung.

Dịch nghĩa: Tháp cổ Bãi Bà

Bãi Bà ở giữa sông Việt,

Tháp cổ hùng tráng có khí linh thiêng.

Nhạn sương là xuống, trăng rau răm đỏ,

Ngao sông tắm xong, gió đầm biếc.

Gió thổi đạc báu thuyền trên bể lặng,

Nhà kéo tơ đốt lửa, ánh hắt vào ngõ cây đèn làm bằng châu chập chờn.

Viễn khách sáng nay muốn mượn thang mây,

Nấu nước trầm hương bạch đàn tắm, lễ bầu trời huyền diệu.

Chú thích

(1): Chú thích của tác giả Trịnh Hoài Đức: Theo sách Phong tục ký, nước ở chỗ này thường có ngao vàng (con trạnh, một thứ rùa lớn) nổi lên, nhân đó đặt tên cho tháp là Kim Ngao.

(2): Đạc: một thứ mõ đẽo bằng gỗ.

Hoài Anh dịch thơ

Giữa sông Việt nổi Bãi Bà,

Hùng thay tháp cổ chan hòa khí thiêng.

Nhạn sương trăng liễu êm đềm,

Ngao vàng tắm, gió thổi trên đầm hồ.

Gió khua đạc, thuyền lặng tờ,

Đèn châu ánh lửa kéo tơ chập chờn.

Mượn thang mây bước nhẹ vờn,

Tắm nước thơm lễ mười phương trời huyền.


(*): Tôi chưa tìm được bản gốc chữ Nho, sẽ bổ sung sau.

Viết một bình luận

error: Content is protected !!