Nguyên tác chữ Nho (*)
Phiên âm
Anh hoa hiềm ngoại lộ,
Bảo kính ẩn thuyền viên.
Băng ngọc xuân tâm chiếu,
Lăng hoa thái tụ phiên.
Nguyệt cung bôn Nghệ phụ, (1)
Ngân hán độ thiên tôn. (2)
Trần hải kinh thiên biến,
Hồng nhan ái vĩnh tồn.
Dịch nghĩa: Người đẹp trong gương
Anh hoa hiềm lộ ra ngoài,
Trong gương báu ẩn vẻ xinh đẹp nhu mì.
Lòng xuân như bằng ngọc chiếu,
Cánh tay như hoa cây củ ấu, tay áo màu phất.
(Như) Hằng Nga chạy trong cung trăng,
(Như) Chức Nữ qua bờ sông Ngân.
Bể trần trải nhiều biến đổi,
Má hồng thích tồn tại vĩnh cửu.
Chú thích
(1): Nghệ phụ: Hằng Nga là vợ Hậu Nghệ, một nhân vật thần thoại xưa.
(2): Thiên tôn: tức cháu trời ý chỉ Chức Nữ.
Hoài Anh dịch thơ
Anh hoa hiềm lộ ra ngoài,
Trong gương ẩn vẻ xinh tươi tuyệt trần.
Băng ngọc chiếu tâm lòng xuân,
Khi tay áo phất chuyển vần sắc hoa.
Cung trăng hiện bóng Hằng Nga,
Hay Chức Nữ vượt Ngân Hà sang ngang.
Cõi trần dâu biển đa đoan,
Má hồng vẫn muốn dung nhan mãi bền.
(*): Tôi chưa tìm được bản gốc chữ Nho, sẽ bổ sung sau.