Tên khác: Sơn tuế, cây thiên tuế (miền Nam).
Tên khoa học: Cycas revoluta Thunb. Họ Tuế (Cycadaceae).
Mô tả
Cây sống nhiều năm. Thân hình trụ, cao đến 1m hay hơn. Lá kép hình lông chim, mọc sít nhau, tập trung ở ngọn thân. Lá chét dài 15-18 cm, rộng 6-7 mm, chỉ có một gân ở giữa. Mép lá chét cuốn xuống phía dưới. Đầu lá chét nhọn. Cây đơn tính khác gốc. Cây đực mang nón đực đài 30-50 cm ở ngọn thân. Cây cái mang các lá bào tử lớn, dài đến 30-50 cm ở ngọn thân. Cây cái mang các lá bào tử lớn, dài đến 20cm, xếp úp vào nhau ở ngọn thân. Các lá bào tử phủ đầy lông màu vàng, phía dưới mang các noãn trần cũng có lông, về sau phát triển thành các hạt trần màu vàng nâu.
Nơi mọc
Cây mọc hoang và được trồng làm cảnh ở nhiều nơi trong nước. Ngoài ra còn có ở Campuchia, phía nam Trung Quốc.
Bộ phận độc và chất độc
Hạt và lá non ở ngọn thân có chất độc. Trong hạt có 20% dầu béo, chất cycasin, neocycasin A, B, C, R, …
Liều chết trung bình (LD50) của cycasin trên chuột nhắt trắng là 1,67g/kg, trên chuột lang là 1g/kg.
Triệu chứng ngộ độc
Đau đầu, nôn mửa.
Giải độc và điều trị
Loại chất độc ra khỏi cơ thể bằng cách gây nôn và rửa dạ dày. Cấp cứu ngộ độc theo phương pháp cấp cứu ngộ độc cấp tính chung.