Tên khoa học: Cassia mimosoides L., Họ Vang (Caesalpiniaceae).
Mô tả
Cây thảo, sống hằng năm, cao 30-150 cm, phân cành từ gốc, đôi khi nằm bò trên mặt đất. Cành mảnh, có lông màu vàng. Lá kép lông chim, mang 13-20 đôi lá chét rất nhỏ, xếp sát vào nhau, dài 4-7 mm rộng 1mm. Hoa nhỏ, màu vàng, mọc 1-2 cái ở nách lá. Có 5 cánh hoa, 8-10 nhị không bằng nhau. Bầu có lông màu trắng. Quả loại đậu, dẹt hơi cong, dài 35-40 mm, rộng 3-4 mm. Quả già có màu đen, mang 10-14 hạt.
Nơi mọc
Cây mọc khắp các vùng nhiệt đới trên thế giới. Ở nước ta, cây này gặp phổ biến ở các đồi hoang trung du và miền núi.
Bộ phận độc và chất độc
Toàn cây có chất độc emodin. Hạt có 2-9% dầu béo.
Triệu chứng ngộ độc
Khi ăn phải một lượng lớn sẽ bị ỉa chảy. Phụ nữ có thai ăn phải sẽ bị sẩy thai hoặc đẻ non.
Giải độc và điều trị
Khi mới nhiễm độ có thể gây nôn, rửa dạ dày, cho uống than hoạt, uống nhiều nước muối nhạt hoặc tiêm truyền huyết thanh mặn hoặc ngọt. Đối với phụ nữ có thai thì tiêm progesterol để giữ thai.
Chú thích
Hiện nay, cây muồng trinh nữ được trồng để lấy thân, lá làm nguồn thức ăn xanh giàu protein cho gia súc. Ngoài ra, còn có giá trị cải tạo đất, giữ nước và chống xói mòn.