Tên khác: Đậu mèo lông bạc.
Tên khoa học: Mucuna pruriens (L.) DC. Họ Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Cây thân thảo, leo. Thân và lá có nhiều lông. Cây khô có màu xám đen. Cụm hoa chùm ở nách lá, thường dài 25-30 cm, mọc thõng xuống, mang nhiều hoa màu tím đen, dài 4,5cm, tập hợp thành cụm 3 chiếc một. Đài hình đấu, có nhiều lông trắng xen lẫn những lông ngứa màu hung. Cánh bên hình trái xoan, thắt lại phía trên móng. Quả hình chữ S, dài 5-8 cm, phủ đầy lông ngứa màu hung, mỗi bên có một đường gân dọc, chứa 4-5 hạt hình bầu dục, màu hạt dẻ, bóng.
Nơi mọc
Cây mọc ở các vùng nhiệt đới trên thế giới. Ở Việt Nam, cây mọc hoang khắp các vùng đồi núi, thường bò lan trên mặt đất hoặc leo lên các bụi rậm, lùm cây ven rừng.
Bộ phận độc và chất độc
Lông ngoài vỏ quả và hạt. Trong lông có chất mucunain và serotinin. Hạt có chất độc L. 3, 4-dihydroxyphenylalanin và nhiều alcaloid (mucunin, mucunadin, pruirininin, prurienidin).
Triệu chứng ngộ độc
Lông đâm vào da gây mẩn ngứa, sưng rộp.
Giải độc và điều trị
Rửa chỗ ngứa trên da bằng dung dịch acid acetic loãng hoặc dung dịch thuốc tím loãn. Sau đó bôi thuốc mỡ acid boric và cho uống phenylhydramin hoặc phenacetin, hoặc tiêm tĩnh mạch calci bromid và vitamin C.
Chú thích
Theo kinh nghiệm dân gian, hạt đậu mèo ngứa cắt đôi, đắp hút nọc độc rắn cắn.