6 – Bồ kết

Tên khác: Cây bồ kếp, bù kết (miền Nam).

Tên khoa học: Gleditsia australis Hemsl. ex Forbes & Hemol. Họ Vang (Caesalpiniaceae).

Mô tả

Cây gỗ cao 6-8 m. Thân có gai to, dài và phân nhánh. Lá kép hai lần hình lông chim, mang 3-4 đôi cuống lá cấp hai, mỗi cuống này lại mang 6-8 đôi lá chét. Cụm hoa là một chùm ở kẽ lá, mang nhiều hoa trắng, mẫu năm, có cả hoa đơn tính và lưỡng tính. Quả loại đậu, dài 10-12 cn, rộng 1,5-2 cm, dẹt và hơi cong. Mỗi quả có 10-12 hạt được bao bọc bởi lớp cơm quả màu vàng nhạt.

Nơi mọc

Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta để lấy quả gội đầu.

Bộ phận độc và chất độc

Vỏ quả, hạt, lá và vỏ cây. Trong quả có 10 phần trăm saponin và một số chất khác như gleditschin, australosid, …

Triệu chứng ngộ độc

Khi ăn phải quả bồ kết sẽ cảm thấy tức ngực nóng rát ở cổ, nôn ọe. Sau đó ỉa chảy, ỉa ra nước có bọt, đau đầu, mệt mỏi, chân tay rã rời.

Giải độc và điều trị

Phải loại chất độc ra khỏi cơ thể bằng cách rửa dạ dày, gây ỉa chảy. Toe6m truyền huyết thanh vào tĩnh mạch.Nếu cần thì dùng atropin hoặc cồn long não.

Chú ý

 – Trong y học cổ truyền, người ta có dùng quả bồ kết nướng thật vàng hoặc đốt thành than để làm thuốc. Nếu dùng sống thì phải thận trọng và chú ý liều lượng, vì có chất độc.

 – Gai bồ kết là vị thuốc “tạo giác thích” trong Đông Y. Dùng chữa nhọt bọc không vỡ mủ, tắc tuyến sữa. Liều 5-10 gam, sắc uống.

error: Content is protected !!